Các sắc tố và chất độn có một công việc cơ bản. Đó là cung cấp lớp phủ một màu sắc nhất định. Chúng cũng tăng thêm sức mạnh ẩn núp, hóa chất khả năng chống chịu và các đặc tính khác. Chất độn vô cơ, còn được gọi là sắc tố cơ thể, không có khả năng nhuộm màu và che phủ như sắc tố màu. Điều này là do chiết suất của chúng giống như các chất tạo màng. Tuy nhiên, chúng có thể làm dày lớp phủ bằng cách lấp đầy nó. Chúng cũng đóng vai trò là bộ xương trong lớp phủ. Chúng làm cho lớp phủ đầy và dày. Điều này làm giảm chi phí sản xuất lớp phủ.
Trong các ứng dụng phủ, chất độn được chia thành năm loại. Chúng là: cacbonat, silicat, silicon dioxide, bari sulfat và nhôm hydroxit. Sự phân chia này dựa trên sự khác biệt về khoáng vật học và hóa học cơ bản của chúng. Trong số đó, silicat khoáng sản chất độn được sử dụng rộng rãi trong lớp phủ. Tác dụng của chúng có ưu điểm hơn chất độn khoáng cacbonat. Chất độn thông thường bao gồm bột talc, bột mica, kaolin và bột fenspat. Chúng cũng bao gồm wollastonite và các loại khác.
5 loại lớp phủ silicat phổ biến
bột mica
Bột mica là một loại silicat có chứa Al và Mg. Quặng mica được nghiền thành bột mịn sau khi sấy khô hoặc nghiền ướt. Các tạp chất được loại bỏ, lọc và sấy khô để tạo thành bột mịn. Bề ngoài của nó có màu trắng bạc đến xám. Việc thêm loại bột dễ bong tróc này vào sơn latex có thể làm tăng khả năng chống nứt của lớp phủ.
Bố cục ngang của nó trong sơn có thể chặn bức xạ cực tím. Điều này bảo vệ lớp phủ và ngăn chặn độ ẩm. Nó ổn định về mặt hóa học. Nó có thể cải thiện khả năng chịu nhiệt và thời tiết của lớp phủ. Nó có thể làm ẩm, cách nhiệt và hấp thụ sốc. Nó cũng có thể cải thiện độ bền của lớp phủ, khả năng chống trở thành bột và độ bền. Nó có thể được sử dụng để làm sơn giảm chấn, sơn chống cháy và sơn latex tường ngoại thất.
Các chỉ số và hiệu suất ứng dụng cơ bản
Kích thước hạt: 325~500 lưới.
Hiệu suất: Mang lại cho màng sơn tính linh hoạt, khả năng chống nước và chịu được thời tiết; tăng cường khả năng kháng hóa chất, khả năng chịu nhiệt và cách điện của lớp phủ, v.v.
Liều lượng tham khảo: 5-10%.
Wollastonit
Wollastonite là một canxi silicat. Nó có cấu trúc giống như kim. Nó có hai loại: tự nhiên và tổng hợp. Bột trắng tự nhiên được sử dụng trong ngành sơn là wollastonite, một chất màu có tính kiềm có độ pH 9,9.
Người ta sử dụng woolastonite tự nhiên làm chất đệm trong sơn latex vinyl axetat. Nó ngăn cản độ pH trở nên quá kiềm. Do khả năng hấp thụ dầu thấp nên nó cũng phổ biến trong các loại sơn gốc dầu. Wollastonite tổng hợp chủ yếu được sử dụng trong sơn mờ tường nội thất. Nó có độ mờ nhất định, có thể cải thiện khả năng chống mài mòn ướt và có hiệu ứng mờ cao hơn.
Các chỉ số và hiệu suất ứng dụng cơ bản
Kích thước hạt: 325-1250 lưới.
Hiệu suất: Duy trì độ mịn và độ bóng của bề mặt lớp phủ; tăng cường độ bền cơ học, độ bền, độ bám dính, khả năng chống ăn mòn và các tính chất khác của lớp phủ.
Liều lượng tham khảo: 10% đến 40%.
cao lanh
Cao lanh còn được gọi là silicat nhôm ngậm nước, đất sét sứ và đất sét trắng. Công thức hóa học của nó là AL2O3·2SiO2·2H2O. Sản phẩm tự nhiên này thường chứa thạch anh, fenspat và mica. Nó trông giống như bột màu trắng và có cảm giác mềm mại. Sử dụng nó trong sơn latex có thể cải thiện hệ thống treo và ngăn chặn sự lắng đọng sắc tố. Nó cũng có thể làm cho màng phủ cứng hơn. Tuy nhiên, nó hấp thụ rất nhiều nước.
Cao lanh làm tăng độ nhớt của lớp phủ. Điều này giúp ngăn ngừa sự chảy xệ và hỗ trợ sự ổn định khi lưu trữ. Nó cũng tăng cường sức mạnh ẩn giấu của bộ phim. Ngoài ra, chất độn có thể cải thiện độ bền uốn và ứng suất bên trong của màng. Nó cũng có thể ngăn màng bị nứt do uốn cong hoặc giãn nở của đế.
Các chỉ số và hiệu suất ứng dụng cơ bản
Độ chi tiết: 600-1250 lưới.
Hiệu suất cơ bản: Tăng cường khả năng chống ánh sáng, kháng axit và kiềm và chống lắng của lớp phủ.
Liều lượng tham khảo: 5%-20%.
bột talc
Talc là sản phẩm tự nhiên có công thức phân tử 3MgO·4SiO2·H2O và có dạng bột màu trắng. Dạng hạt của talc được chia thành hai loại: dạng vảy và dạng sợi. Bột talc dạng vảy có khả năng chống nước và chống ẩm tốt hơn bột talc dạng sợi.
Talc không dễ chìm trong sơn, có thể lơ lửng các chất màu khác, đồng thời còn có thể giúp sơn không bị chảy xệ. Nó có thể hấp thụ ứng suất kéo dài trong lớp phủ để tránh các vết nứt và khe hở. Vì vậy, bột talc rất tốt cho sơn ngoài trời. Nó cũng tốt cho sơn có thể giặt được, chống mài mòn.
Các chỉ số và hiệu suất ứng dụng cơ bản
Độ chi tiết: 325-1250 lưới.
Hiệu suất cơ bản: tăng độ bám dính của lớp phủ, độ bôi trơn, chống ăn mòn, chống nước và chống lắng.
Liều lượng tham khảo: 10%~15%.
Bột fenspat
Bột Feldspar là chất độn khoáng điển hình có cấu trúc khung. Bột Feldspar có ba dạng. Hình thức phụ thuộc vào cation: natri, kali hoặc canxi. Bột Feldspar bao gồm các hạt dạng nốt góc cạnh. So với chất độn khối hình cầu hoặc thông thường, nó có thể tạo thành một lớp phủ dày đặc hơn. Nó mang lại cho lớp phủ khả năng chống mài mòn và trầy xước cao. Điều này cũng cải thiện hiệu suất chống ăn mòn của lớp phủ.
Các chỉ số và hiệu suất ứng dụng cơ bản
800 lưới ~ 1250 lưới.
Hiệu suất cơ bản: chống mài mòn, chống ăn mòn.
Liều lượng tham khảo: 5%~20%.
Công nghệ phủ luôn được cải tiến. Vì vậy, các bộ phận của lớp phủ cần phải hoạt động tốt hơn. Chất độn vô cơ đóng vai trò là bộ xương cho lớp phủ. Chúng cũng ảnh hưởng đến tính chất của nó. Vì vậy, công nghệ bột siêu mịn và sửa đổi bột sẽ rất quan trọng để xử lý sâu các chất độn. Nó sẽ là chìa khóa cho sự phát triển lâu dài của các sản phẩm sơn phủ.