Titanium dioxide là một chất màu trắng vô cơ. Thành phần chính của nó là titan dioxide. Nó có thể được chia thành ba loại theo dạng tinh thể của nó: brookite, anatase và rutile. Nó được sử dụng trong sơn, nhựa, sản xuất giấy và mực in. Việc sử dụng lớn nhất là trong các lớp phủ, chiếm khoảng 60% trong tổng số. Điều này là do lợi thế của nó. Những vật liệu này có chỉ số khúc xạ cao. Chúng cũng có sức mạnh màu sắc và độ trắng mạnh mẽ. Chúng không độc hại và ổn định.
Nó được sử dụng trong cả sơn gốc dung môi và gốc nước. Nếu sử dụng titanium dioxide, nó có một số vai trò. Nó bao phủ và trang trí. Quan trọng hơn, nó cải thiện tính chất vật lý và hóa chất Tính chất. Nó tăng cường độ ổn định hóa học. Nó cũng cải thiện khả năng che phủ và khả năng pha màu. Nó cũng cải thiện khả năng chống ăn mòn, ánh sáng và thời tiết. Nó tăng cường và làm cho sơn bám dính tốt hơn. Nó ngăn ngừa nứt, tia UV và sự xâm nhập của nước. Điều này làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ của sơn. Đồng thời, nó cũng có thể tiết kiệm vật liệu và tăng sự đa dạng.
Ảnh hưởng của kích thước hạt Titanium Dioxide đến khả năng ẩn của sơn
Kích thước và hình dạng của các hạt titanium dioxide khác nhau. Chúng phân tán ánh sáng ở các mức độ khác nhau. Sự khác biệt này là một yếu tố chính trong khả năng che giấu của titanium dioxide. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong cùng điều kiện, khi kích thước hạt của titanium dioxide là 160-350nm. Tức là gấp 0,4-0,5 lần bước sóng của ánh sáng khả kiến. Nó có khả năng tán xạ ánh sáng mạnh. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng che giấu của lớp phủ.
Trong hệ thống phủ, nếu vật liệu không đủ để phủ titan dioxide, các hạt sẽ chạm vào và dính vào nhau. Điều này giống như việc tăng kích thước của các hạt titan dioxide. Khả năng che giấu của lớp phủ khi đó sẽ giảm đi.
Ảnh hưởng của sự phân tán titan dioxide đến khả năng che giấu lớp phủ
Trong lớp phủ, mức độ phân tán hạt là yếu tố then chốt. Nó quyết định phần lớn đến hiệu suất của sản phẩm. Khi tạo lớp phủ, sự phân tán titan dioxide phải được làm ướt, chà nhám và phân tán.
Lớp phủ có huyền phù ổn định của titan dioxide. Điều này sẽ cải thiện khả năng che giấu của lớp phủ. Tuy nhiên, titan dioxide đang hoạt động. Môi trường của hệ thống tác động đến sự phân tán của nó. Nó có thể dễ dàng có độ phân tán kém, như keo tụ, kết tủa và huyền phù. Vì vậy, mức độ phân tán cũng ảnh hưởng đến khả năng che giấu của lớp phủ.
Ảnh hưởng của liều lượng phân tán đến khả năng che phủ của lớp phủ
Khi titan dioxide được phân tán, các hạt của nó nhỏ hơn chất độn. Họ cũng có xu hướng ngưng tụ. Vì vậy, việc lựa chọn và lượng chất phân tán sẽ ảnh hưởng đến mức độ phân tán của titan dioxide. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng che giấu của sơn. Các thí nghiệm đã chỉ ra rằng sự phân tán của sắc tố và chất độn tăng lên. Nó tăng lên khi sử dụng nhiều chất phân tán hơn. Khả năng phân tán tốt hơn làm giảm phạm vi kích thước của sắc tố và chất độn. Nó cũng làm giảm kích thước của các hạt. Điều này cải thiện khả năng che giấu của phim vẽ.
Sự phát triển bền vững của Titanium Dioxide cho lớp phủ
Titanium dioxide là một sắc tố tán xạ ánh sáng hiệu quả. Nó mang lại độ trắng và khả năng che phủ tuyệt vời cho lớp phủ. Ngành công nghiệp ô tô và xây dựng đang phát triển nhanh chóng. Thị trường sơn gốc nước cũng vậy. Điều này đang làm tăng nhu cầu tổng thể về titan dioxide.
Những hạn chế này ảnh hưởng đến tài nguyên, năng lượng và môi trường. Họ đang trở nên nổi bật hơn. Việc nâng cao năng lực phát triển bền vững của ngành công nghiệp titan dioxide sắp xảy ra.
Ngoài ra, họ phải thúc đẩy các quy trình và công nghệ mới để sản xuất titan dioxide. Họ cũng cần cải thiện việc sử dụng nó hoặc tìm những sản phẩm thay thế mới để sử dụng ít hơn.
- Ứng dụng của Titanium Dioxide trong các ngành công nghiệp
- Máy nén khí không dầu hỗ trợ máy nghiền tia như thế nào?
- Canxi cacbonat biến tính bằng axit stearic, các điểm hoạt động!
- Tối ưu hóa quá trình chế biến bột NdFeB: Vai trò quan trọng của máy nghiền phản lực được bảo vệ bằng nitơ/argon trong việc ngăn ngừa quá trình oxy hóa và tăng cường hiệu quả
- Ứng dụng canxi cacbonat kết tủa trong lớp phủ